Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2017
Kính gửi:
- Toàn thể Nhân dân Việt Nam
- Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
- Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam
- Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam
- Bộ Chính trị Đảng CSVN
- Các tổ chức nhân quyền trong nước
và quốc tế
- Các cơ quan truyền thông.
Thực tế nhiều thập kỷ qua, chính
sách đất đai của Nhà nước CHXHCNVN đã bộc lộ sự lạc hậu, bất cập, xa lạ với hầu
hết các quốc gia văn minh, tiên tiến và hùng cường trên thế giới, là lực cản lớn
trong phát triển kinh tế - xã hội, gây bức xúc lớn trong Nhân dân, tạo ra tầng
lớp “dân oan” ngày càng đông đảo ở mọi miền đất nước, gây bất ổn an sinh xã hội,
gia tăng bất công, chênh lệch giàu – nghèo quá phi lý, xuất hiện nguy cơ bùng nổ
xung đột, bạo lực xã hội không thể kiểm soát.
Chính sách “đất đai thuộc sở hữu
toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” (điều 53 – Hiến
pháp 2013), Luật Đất đai và các quy định liên quan không những không tạo điều
kiện sử dụng hiệu quả đất đai, phát triển kinh tế bền vững, mà lại là tấm bình
phong, là cơ hội vàng cho giới chức quan liêu, tiêu cực, tham nhũng, vô cảm đi
đêm với chủ dự án tước đoạt tàn bạo nhà ở, trang trại, ruộng đất – tư liệu sản
xuất và là nguồn sống duy nhất của hàng chục triệu hộ nông dân trong một quốc
gia đất hẹp, dân đông, nông nghiệp chiếm tỷ lệ quan trọng trong nền kinh tế.
Chính sách ấy có nguồn gốc từ học
thuyết đấu tranh giai cấp của Chủ nghĩa Mác và thực tiễn CNXH ở Liên Xô, Trung
Quốc: xóa bỏ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất quan trọng nông nghiệp cũng như
mọi ngành nghề, lĩnh vực, mọi hoạt động và cơ sở kinh tế xã hội khác, áp đặt cơ
chế kinh tế chỉ huy, duy ý chí, tập trung, quan liêu, bao cấp.
Từ giữa thập niên 1980, Đảng CS và
Nhà nước Việt Nam nhận ra nhiều sai lầm căn bản và trầm trọng trong cơ chế kinh
tế, nên đã dần tháo gỡ, xác định kinh tế thị trường. Do đó, đất nước phần nào
thoát khỏi khủng hoảng toàn diện và sâu sắc, kinh tế có phần chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên, chủ trương kinh tế thị trường buộc phải “định hướng XHCN” vốn tự mâu
thuẫn, cùng duy trì công hữu toàn bộ đất đai dẫn đến khủng hoảng đất đai sâu rộng,
kìm hãm đà phát triển kinh tế - xã hội, làm Việt Nam ngày càng tụt hậu so với
khu vực và thế giới. Càng tụt hậu, càng bất lợi, thua thiệt trong buôn bán giao
thương quốc tế. Một trong những yếu tố quan trọng cấu thành sai lầm trong chính
sách kinh tế là chính sách quản lý đất đai hiện hành.
Nhiều năm qua, diện tích đất nông
nghiệp bị thu hẹp đáng kể bởi Nhà nước thu hồi tùy tiện, đền bù rẻ mạt để lấy đất
cho sân golf, du lịch sinh thái, dự án kinh doanh bất động sản, khu quy hoạch
treo, các khu, dự án công nghiệp - kinh tế bỏ hoang, đình đốn… Hàng trăm nghìn
nông hộ và dân thành thị mất nhà cửa, ruộng vườn, mồ mả… lâm hoàn cảnh bi đát
khốn cùng, màn trời chiếu đất, không tấc đất cắm dùi. Điều đó đi ngược với
chính sách thuở ban đầu: “người cày có ruộng”, trái tinh thần Hiến pháp 2013
(Điều 14: “Ở nhà nước CHXHCNVN, các quyền con người, quyền công dân về kinh tế
được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm”, “quyền con người, quyền công dân
chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý
do quốc phòng, an ninh…”. Điều 15: “Việc thực hiện quyền con người, quyền công
dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của
người khác”. Điều 16: “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật”, “Không ai bị
phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế…”. Điều 22: “Mọi người
có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở”), trái tinh thần Công ước Liên Hiệp Quốc về
các quyền dân sự và chính trị (điều 17: “Không ai bị can thiệp tùy tiện hoặc bất
hợp pháp vào đời sống riêng tư, gia đình, nhà ở…”; điều 26: “Mọi người đều bình
đẳng trước pháp luật và có quyền được pháp luật bảo vệ một cách bình đẳng mà
không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào…”), mà Việt Nam là một quốc gia thành
viên, và đặc biệt, đi ngược lòng dân, gây bất ổn xã hội, thêm khó khăn cho
chính Nhà nước trong thực hiện chức năng quản lý xã hội. Những bất ổn, xáo trộn
xã hội và hệ lụy trong thời kỳ hợp tác hóa nông nghiệp, và gần đây là những
Tiên Lãng, Thái Bình, Văn Giang, Dương Nội, Vụ Bản, Kỳ Anh, Lai Châu, Phú Quốc,
Đồng Tâm, Bắc Ninh… cho nhiều bài học đau xót.
Chính sách đất đai hiện hành gây
bao tai ương cho Nhân dân, kìm hãm phát triển kinh tế - xã hội đất nước, và có
lẽ Nhà nước cũng không mong muốn.
Vì những lẽ trên, chúng tôi, các tổ
chức xã hội dân sự và cá nhân đứng tên trong bản yêu sách này, ở vị thế Nhân
dân – chủ thể cao nhất của xã hội, chủ nhân đất nước (Điều 2 – Hiến pháp 2013:
“Nhà nước CHXHCNVN là nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì
Nhân dân”; “Nước CHXHCNVN do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về Nhân dân”), mạnh mẽ và khẩn cấp yêu cầu Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ và Đảng
CSVN:
Khẩn cấp cải cách chính sách đất
đai. Công nhận và bảo hộ quyền tư hữu đất đai, nhà ở như mọi tài sản, tư liệu sản
xuất - sinh hoạt khác.
Việc lấy đất để xây dựng các cơ sở
an ninh, quốc phòng, hạ tầng công cộng quan trọng, phải bồi thường đúng giá trị.
Mọi tranh chấp, nếu không thỏa hiệp được, phải giải quyết bởi giám định độc lập,
tòa án.
Các dự án vì mục đích sinh lợi của
bất kỳ doanh doanh nghiệp trong hay ngoài nước, thuộc mọi thành phần, đều phải
thoả thuận với người dân có đất.
Các dự án kinh tế xã hội vì lợi ích
công cộng như trường học, bệnh viện, chợ, công viên, truyền tải điện, nước… phải
thiết thực, cân nhắc lợi ích mang lại có đủ lớn hơn mức bù thỏa đáng cho dân phải
di dời? Phải công khai minh bạch và được đa số dân đồng thuận.
Thu hồi khẩn trương đất đã giao cho
các dự án quá thời hạn ấn định, chưa hoặc chậm triển khai, bỏ hoang hóa.
Nghiêm cấm các lực lượng vũ trang
nhân dân tham gia thu hồi đất.
Xử lý nghiêm minh công chức vi phạm
chính sách đất đai.
Chúng tôi khẩn thiết kêu gọi mọi tổ
chức xã hội dân sự, mọi người dân ủng hộ bản yêu sách này bằng việc ký tên tiếp
theo và các hoạt động phong phú khác.
Chúng tôi kêu gọi dư luận quốc tế
và Chính phủ các nước, các tổ chức nhân quyền quốc tế lên tiếng và có biện pháp
hữu hiệu hậu thuẫn yêu sách chính đáng này của người dân Việt Nam.
Trân trọng!
Các tổ chức, cá nhân đứng tên:
Tổ chức:
|
|
1
|
Diễn đàn Xã hội dân
sự, tiến sĩ Nguyễn Quang A đại diện.
|
2
|
Câu lạc bộ Lê Hiếu
Đằng, ông Lê Thân đại diện.
|
3
|
Ban Vận động Văn
đoàn độc lập, nhà văn Nguyên Ngọc đại diện.
|
4
|
Câu lạc bộ Phan Tây
Hồ, ông Hà Sĩ Phu và ông Mai Thái Lĩnh đại diện
|
5
|
Diễn đàn Bauxite
Việt Nam, giáo sư Phạm Xuân Yêm và giáo sư Nguyễn Huệ Chi đại diện.
|
6
|
Dân oan Dương Nội,
ông Trịnh Bá Phương đại diện.
|
7
|
Giáo xứ Phú Yên
(Giáo phận Vinh), linh mục Đặng Hữu Nam đại diện.
|
8
|
Tổ chức Người bảo vệ
nhân quyền, thạc sĩ Vũ Quốc Ngữ đại diện.
|
9
|
Hội cựu Tù nhân
lương tâm, bác sĩ Nguyễn Đan Quế và linh mục Phan Văn Lợi đại diện.
|
10
|
Hội Dân oan 3 miền,
bà Trần Thị Hài và ông Nguyễn Trường Chinh đại diện.
|
11
|
Sài Gòn Báo, linh mục
Lê Ngọc Thanh đại diện
|
12
|
Khối 8406 Úc Châu,
tiến sĩ Lê Kim Song đại diện
|
13
|
Hội Bầu bí tương
thân, ông Nguyễn Lê Hùng đại diện
|
Cá nhân:
|
|
Đợt 1
|
|
1
|
Nguyên Ngọc, nhà
văn, Quảng Nam.
|
2
|
Lê Xuân Khoa, cựu GS
thỉnh giảng ĐH JHU Hoa Kỳ.
|
3
|
Nguyễn Quang A, TS,
Hà Nội.
|
4
|
Võ Văn Tạo, nhà báo,
Nha Trang.
|
5
|
Nguyễn Sĩ Phương,
TS, CHLB Đức.
|
6
|
Nguyễn Đăng Hưng, GS
danh dự ĐH Liège (Bỉ), TP HCM.
|
7
|
Phạm Xuân Yêm, GS,
Paris.
|
8
|
Nguyễn Khắc Mai,
nguyên vụ trưởng Vụ Nghiên cứu, Ban Dân vận TW, Hà Nội.
|
9
|
Nguyễn Huệ Chi, GS,
Hà Nội.
|
10
|
Nguyễn Thị Kim Chi,
NSƯT, đạo diễn, CLB Lê Hiếu Đằng, Sài Gòn.
|
11
|
Trần Văn Thủy, NSND,
đạo diễn, Hà Nội.
|
12
|
Tống Văn Công, cựu
TBT Báo Lao Động, TP HCM.
|
13
|
Chu Hảo, TS, cựu thứ
trưởng Bộ KHCN, Đà Nẵng.
|
14
|
Tuấn Khanh, nhạc sĩ,
Sài Gòn.
|
15
|
Nguyễn Đan Quế, BS,
đồng CT Hội Cựu tù nhân lương tâm, Sài Gòn.
|
16
|
Phan Văn Lợi, linh
mục, đồng CT Hội Cựu tù nhân lương tâm, Huế.
|
17
|
Nguyễn Gia Kiểng,
thường trực Tập hợp dân chủ đa nguyên, Paris.
|
18
|
Huỳnh Sơn Phước, nhà
báo, Quảng Nam.
|
19
|
Phạm Toàn, nhà giáo,
Hà Nội.
|
20
|
Bùi Minh Quốc, nhà
thơ, nhà báo, Đà Lạt.
|
21
|
Nguyễn Xuân Diện, TS
Hán – Nôm, Hà Nội.
|
22
|
Đặng Hữu Nam, linh
mục Giáo xứ Phú Yên (Giáo phận Vinh), Quỳnh Lưu, Nghệ An.
|
23
|
Lê Thân, cựu tù
chính trị Côn Đảo, CLB Lê Hiếu Đằng, Sài Gòn.
|
24
|
Kha Lương Ngãi, cựu
phó TBT Báo SGGP, CLB Lê Hiếu Đằng, Sài Gòn.
|
25
|
Võ Văn Thôn, cựu GĐ
Sở Tư Pháp TP HCM, cựu tù chính trị Côn Đảo, CLB Lê Hiếu Đằng, Sài Gòn.
|
26
|
Ngô Kim Hoa (Sương
Quỳnh), nhà báo, CLB Lê Hiếu Đằng, Sài Gòn.
|
27
|
Lê Phú Khải, nhà
báo, CLB Lê Hiếu Đằng, Sài Gòn.
|
28
|
Tô Lê Sơn, KS, CLB
Lê Hiếu Đằng, Sài Gòn.
|
29
|
Lại Thị Ánh Hồng,
nghệ sĩ, CLB Lê Hiếu Đằng, Sài Gòn.
|
30
|
Nguyễn Đăng Quang,
đại tá, CB Bộ C.A hưu trí, Hà Nội.
|
31
|
Hà Sĩ Phu, TS, CLB
Phan Tây Hồ, Đà Lạt.
|
32
|
Đoàn Nhật Hồng, cựu
GĐ Sở GDĐT Lâm Đồng, CLB Phan Tây Hồ, Đà Lạt.
|
33
|
Mai Thái Lĩnh, nhà
nghiên cứu độc lập, CLB Phan Tây Hồ, Đà Lạt.
|
34
|
Huỳnh Nhật Hải, cựu
PCT UBND TP Đà Lạt, CLB Phan Tây Hồ, Đà Lạt.
|
35
|
Huỳnh Nhật Tấn, cựu
PGĐ Trường Đảng tỉnh Lâm Đồng, CLB Phan Tây Hồ, Đà Lạt.
|
36
|
Nguyễn Quang Nhàn,
nhà báo, CLB Phan Tây Hồ, Đà Lạt.
|
37
|
Lê Công Định, LS,
CLB Lê Hiếu Đằng, Sài Gòn.
|
38
|
Phạm Đình Trọng, nhà
văn, Sài Gòn.
|
39
|
Hoàng Hưng, nhà thơ,
Sài Gòn.
|
40
|
Nguyễn Thế Hùng, GS,
PCT Hội Cơ học thủy – khí VN, Đà Nẵng.
|
41
|
Nguyễn Ngọc Giao,
nhà giáo, Paris.
|
42
|
Phạm Tư Thanh Thiện,
nhà báo, Paris.
|
43
|
Nguyễn Thu Giang,
LS, cựu PGĐ Sở Tư pháp TP HCM, Sài Gòn.
|
44
|
Trần Tiến Đức, đạo
diễn, nhà báo độc lập, Hà Nội.
|
45
|
Phạm Nguyên Trường
(Phạm Duy Hiển), dịch giả, Vũng Tàu.
|
46
|
Nguyễn Nguyên Bình,
nhà văn, Hà Nội.
|
47
|
Hoàng Dũng, PGS -
TS, TP HCM.
|
48
|
Song Chi, nhà báo
độc lập, Oslo, Na Uy.
|
49
|
Doãn Mạnh Dũng, KS,
Sài Gòn.
|
50
|
Đặng Thị Hảo, TS, Hà
Nội.
|
51
|
Nguyễn Đình Nguyên,
TS Y khoa, Úc.
|
52
|
Trần Ngọc Sơn, KS,
Pháp.
|
53
|
Nguyễn Thanh Hằng,
dược sĩ, Pháp.
|
54
|
Lã Việt Dũng, KS,
CLB NoU Hà Nội.
|
55
|
Vũ Quốc Ngữ, ThS, Hà
Nội.
|
56
|
Trần Đức Quế, chuyên
viên, hưu trí, Hà Nội.
|
57
|
Tiêu Dao Bảo Cự, nhà
văn tự do, Đà Lạt.
|
58
|
Bùi Hiền, nhà thơ,
Canada.
|
59
|
Phạm Gia Minh, TS,
Hà Nội.
|
60
|
Trần Minh Thảo, viết
văn, CLB Phan Tây Hồ, Đà Lạt.
|
61
|
Nguyễn Phương Chi,
biên tập viên chính, hưu trí, Hà Nội.
|
62
|
Trần Bang, KS, Sài
Gòn.
|
63
|
Khổng Hy Thiêm, KS,
Khánh Hòa.
|
64
|
Nguyễn Thị Khánh
Trâm, CB hưu trí, TP HCM.
|
65
|
Phạm Văn Hải, biên
kịch, đạo diễn (tự do), Vũng Tàu.
|
66
|
Lê Ngọc Thanh, linh
mục DCCT, Sài Gòn.
|
67
|
Nguyễn Tuấn Hiệp,
lao động tự do, Vinh.
|
68
|
Hà Quang Vinh, hưu
trí, Q11, TP HCM.
|
69
|
Ngô Minh Hiệp, nông
dân, Cam Hải Đông, Cam Lâm, Khánh Hòa.
|
70
|
Đặng Đăng Phước,
giáo viên, Đak Lak.
|
71
|
Pham Terry The,
kci-medical, Canada.
|
72
|
Bùi Văn Bồng, đại
tá, nhà báo, nhà thơ, Thanh Hóa.
|
73
|
Hồ Ngọc Nhuận, nhà
báo, dân biểu đối lập thời VNCH, PCT UB MTTQVN TP HCM, UV UB TW MTTQ VN.
|
74
|
Phan Đắc Lữ, nhà
thơ, CLB Lê Hiếu Đằng, Sài Gòn.
|
Đợt 2
|
|
75
|
Tương Lai, nguyên
viện trưởng Viện Xã hội học VN, nguyên thành viên Tổ Tư vấn Võ Văn
Kiệt.
|
76
|
Huỳnh Kim Báu,
nguyên TTK Hội Trí thức yêu nước TP. HCM, thành viên, CT danh dự CLB Lê Hiếu
Đằng.
|
77
|
Phạm Hữu Danh, nghề
nghiệp tự do, Sài Gòn.
|
78
|
Bùi Nghệ, nghề
nghiệp tự do, Tân Bình, Sài Gòn.
|
79
|
Lê Tuấn, cử nhân,
truyền thông viên, Quảng Nam.
|
80
|
Đỗ Đình Oai, ThS
toán, giáo viên, Quảng Ngãi.
|
81
|
Hà Xuân Hải, nhà
thơ, CLB Văn nghệ sỹ Xứ Đoài Hà Nội, Vũng Tàu.
|
82
|
Phạm Hồng Cẩn,
KS, Hà Nội
|
83
|
Phạm Văn Long, KS
hàng hải,Thái Bình.
|
84
|
Nguyễn Đức Giang,
Hoàn Kiếm, Hà Nội.
|
85
|
Quan H. Nguyen, KS
XD, Fremont, California USA.
|
86
|
Hoàng Minh Đề, KS
điện, Quảng Nam.
|
87
|
Nguyễn Văn Thạch,
thiết kế thời trang, Huế.
|
88
|
Đặng Văn Tiến (fb
Tien Dang), chuyên viên kỹ thuật điện ảnh, Sài Gòn.
|
89
|
Đào Tiến Thi, nhà
nghiên cứu văn học và ngôn ngữ, nguyên UV BCH Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, Hà
Nội.
|
90
|
Nguyễn Xuân Liên,
hưu trí, Đồng Hới, Quảng Bình.
|
91
|
Trần Song Hào, Nha
Trang, Khánh Hoà.
|
92
|
Trần Thoại Nguyên,
thi sĩ, Sài Gòn.
|
93
|
Lê Đình Hoàng,
hưu trí, Đà Nẵng.
|
94
|
Văn Hiền, lập trình
viên, Bình Thuận.
|
95
|
Phan Tấn Hải, nhà
văn, California, Hoa Kỳ.
|
96
|
Ngô Thị Kim Cúc, nhà
văn - nhà báo, Sài Gòn.
|
97
|
Nguyễn Văn Trấn,
Berlin, Germany.
|
98
|
Phan Quốc Tuyên, KS
tin học, Thụy Sĩ.
|
99
|
Ngụy Hữu tâm, dịch
giả, TS, Hà Nội.
|
100
|
Doãn Kiều Anh, KS,
Sài Gòn.
|
101
|
Hà Dương Tường,
nguyên GS ĐH, Compiègne, Pháp.
|
102
|
Kiều Việt Hùng, KTS,
Hoa Lư, Ninh Bình.
|
103
|
Trần Công
Khánh, KS điện về hưu, Lê Chân, Hải Phòng.
|
104
|
Bùi Hồng Mạnh, biên
dịch tự do, cử nhân hóa học, cựu sỹ quan "79" QĐNDVN, Munich, CHLB
Đức.
|
105
|
Hòa Nguyễn, BS,
Sydney, Australia.
|
106
|
Quang Hà, PGS ĐH
Công nghệ Sydney, Australia.
|
107
|
Vũ Hồng Ánh, NS
violoncelle, Sài Gòn.
|
108
|
Đinh Xuân Quân, TS
kinh tế, chuyên gia phát triển quốc tế, Garden Grove, CA 92843, USA.
|
109
|
Nguyễn Văn Xuân, KS,
Ba Đình, Hà Nội.
|
110
|
Trương Chí Tâm, cử
nhân Y khoa, Sài Gòn.
|
111
|
Nguyễn Lệ Uyên, nhà
văn, Sài Gòn.
|
112
|
Tô Oanh, giáo viên
nghỉ hưu, Bắc Giang.
|
113
|
Nguyễn Văn Hồng, GV
nghỉ hưu, Từ Sơn, Bắc Ninh.
|
114
|
Nguyễn Văn Bảo, GV
nghỉ hưu, Bắc Ninh.
|
115
|
Đào Minh Châu, TS tư
vấn hành chính công & chính sách công, Hà Nội.
|
116
|
Đinh Đức Long, TS -
BS, Sài Gòn.
|
117
|
Mai Văn Rê, cử nhân,
Sài Gòn.
|
118
|
Anhthenguyen, thường
dân, California, USA.
|
119
|
Nguyễn Tấn Lộc, ĐH
Công nghệ hóa, nghề tự do, Khánh Hòa.
|
120
|
Nguyễn Đức Bình, KS,
TP HCM.
|
121
|
Nguyễn Đình Cống,
GS, Hà Nội.
|
122
|
Vũ Ngọc Tiến, nhà
văn, Hà Nội.
|
123
|
Đỗ Phong, KS, Hoa
Kỳ.
|
124
|
Chu Trí Thức, KS
kinh tế XD, 55 tuổi Đảng CS, Viện KH Thủy lợi VN (nghỉ hưu).
|
125
|
Nguyễn thị Phụng,
dân oan Q11, Sài Gòn.
|
126
|
Tăng Thị Nga, Hà
Nội.
|
127
|
Triệu Sang,TPB VNCH,
Sóc Trăng.
|
128
|
Hoàng Thị Như Hoa,
CCB, Thanh Trì, Hà Nội.
|
129
|
Trần Văn Tân, BS ĐY,
Phước Long b, Q9, TP HCM
|
130
|
Lê Phước Sinh, dạy
học, Sài Gòn.
|
131
|
Nguyễn Khánh Việt,
CB hưu trí, Ba Đình, Hà Nội.
|
132
|
Hồ Minh Hiển,
nghề nghiệp tự do, Cần Thơ.
|
133
|
Phạm Văn Minh, Đông
Anh, Hà Nội.
|
134
|
Trần Văn Binh, TS,
kiều bào CHLB Đức, chuyên viên tư vấn cao cấp năng lượng tái tạo và bảo vệ
môi trường, TP. HCM.
|
135
|
Phay Van, blogger,
Đồng Nai.
|
136
|
Hoàng Đức Doanh, CB
văn hoá nghỉ hưu, Phủ Lý, Hà Nam.
|
137
|
Lê Phước Nhất Sang,
kế toán, Sài Gòn.
|
138
|
Phạm Khiêm Ích,
nghiên cứu khoa học, Hà Nội.
|
139
|
Đoàn Văn Tiêt, nhà
giáo, Sài Gòn.
|
140
|
Nguyễn Long Giang,
KS đô thị, Vinh.
|
141
|
Nguyễn Huy Dũng,
thường dân, Vũng Tàu.
|
142
|
Đào Tấn Phần, lao
công nhà bếp, Phú Hòa, Phú Yên.
|
143
|
Trần Đình Sử, GS, Hà
Nội.
|
144
|
Nguyễn Minh Tiến,
Hải Phòng.
|
145
|
Ý Nhi, làm thơ, TP
HCM.
|
146
|
Lê Xuân Thiêm, KS
XD, Sài Gòn.
|
147
|
Nguyễn Hữu Tuyến, KS
hưu trí, Q10, Sài Gòn.
|
148
|
Lê Thu Hương, TS
nghiên cứu phát triển, TP HCM.
|
149
|
Phạm Minh Đức, KS cơ
khí, Hà Nội.
|
150
|
Nguyễn Thanh Ngọc,
nhân viên văn phòng, Q1, TPHCM.
|
151
|
Ngô Bá Tiết,
Dipl.Phys, Viện KHVN, nghỉ hưu, TP HCM.
|
152
|
Bửu Nam, PGS - TS,
Huế.
|
153
|
Chanh Nguyen,
Electrical Engineer, Houston, TX, USA.
|
154
|
Nguyễn Đức Quỳ, cựu
giáo chức, Hà Nội.
|
155
|
Van Hien Nguyen,
Commercial Sale Executive, Australia.
|
156
|
Nguyễn Hồng Cúc,
nghiên cứu tự do, Sài Gòn.
|
157
|
Uông Đình Đức, KS cơ
khí, Q1, TP HCM.
|
158
|
Nguyễn Phục Hưng,
KS, Sài Gòn.
|
159
|
Nguyễn Hồng Khoái,
chuyên viên Tư vấn Tài chính, Hà Nội.
|
160
|
Lưu Anh Tuấn, lao
động, Warsaw, Poland.
|
161
|
Nguyễn Hàng, GV, Q
Tân Phú, Sài Gòn.
|
162
|
Đào Công Hoà, cử
nhân KT nghỉ hưu, Ba Đình, Hà Nội.
|
163
|
Nguyễn Đăng Nghiệp,
nhà giáo, Q Bình Tân, TP HCM
|
164
|
Lê Quang Huy, hành
nghề tự do, Sài Gòn.
|
165
|
Nguyễn Thiện, tác
giả Chương trình Dân ta biết sử ta, TPHCM.
|
166
|
Nguyễn Tâm, KS điện
cơ, TP HCM.
|
167
|
Trần Khoản, hưu trí,
Vũng Tàu.
|
168
|
Nguyễn Kế Quang, KS
XD, Quy Nhơn.
|
169
|
Nguyễn Xuân Thọ, KS,
50858 Cologne, CHLB Đức.
|
170
|
Nguyễn Hồng Kiên, TS
sử học, Hà Nội.
|
171
|
Nguyễn Văn Trợ, ĐH
Cần Thơ, TP HCM.
|
172
|
Hoàng Kim, cử nhân,
nông dân, Đồng Tháp.
|
173
|
Hà Dương Tuấn,
nguyên chuyên gia IT, Antony, Pháp.
|
174
|
Lê Đình Anh, giáo
chức, Melbourne, Australia.
|
175
|
Lê Thị Thu Hằng, KS
điện toán, Melbourne, Australia.
|
176
|
Nguyễn Trần Hải, lao
động về hưu, cựu sĩ quan HQ NDVN, Hải Phòng.
|
177
|
Văn Phú Mai, cựu
giáo chức, Quảng Nam.
|
178
|
Dương Sanh, cựu giáo
chức, Vạn Ninh, Khánh Hòa.
|
179
|
Phạm Hồng Thắm, nhà
báo nghỉ hưu, Khu đô thị Đặng Xá, Hà Nội.
|
180
|
Phạm Vương Ánh, KS
KT, cựu sỹ quan QĐNDVN , Vinh, Nghệ An.
|
181
|
Bùi Công Dụng,
nguyên phó VP UBND tỉnh Quảng Nam, nhà văn, Đà Nẵng.
|
182
|
Thái Quang Sa, KS,
đại tá, hưu trí, Hà Nội.
|
183
|
Lê Mạnh Tường, thành
viên Tập hợp dân chủ đa nguyên, Paris.
|
184
|
Nguyễn Văn Lịch, KS
cơ khí, nghỉ hưu, Đống Đa, Hà Nội.
|
185
|
Nguyễn Hữu Việt Hưng,
GS - TSKH - NGND, Hà Nội.
|
186
|
Hoàng Vũ Linh, sinh
viên, giáo xứ Đông Yên, Kỳ Anh, Hà Tĩnh.
|
187
|
Nguyễn Minh Thiện,
công chức về hưu, Tây Ninh.
|
188
|
Hồ Sỹ Hải, KS, CB
hưu, Hà Nội.
|
189
|
Nguyễn Lương Thịnh,
tư vấn đầu tư và quản trị DN, TP HCM.
|
190
|
Lê Đình Phương, BS,
Sài Gòn.
|
191
|
Đỗ Thịnh, TS, hưu
trí từ Viện Hàn lâm KHXH VN, Hà Nội.
|
192
|
Lưu Hồng Thắng, công
nhân cơ khí, Morgan City, Louisiana, USA.
|
193
|
Lê Hoài Nguyên, nhà
văn, Hà Nội.
|
194
|
Nguyễn Ngọc Xuân,
làm vườn, nghỉ hưu, Xuyên Mộc, Bà Rịa Vũng Tàu.
|
195
|
Tống Hoàng Anh, hưu
trí, Nha Trang.
|
196
|
Thường Quán,
Melbourne, Australia.
|
197
|
Hoàng Nhơn, KD, Sài
Gòn.
|
198
|
Trần Ngọc Tuấn, nhà
văn, nhà báo, Praha, CH Czech.
|
199
|
Nguyễn Vũ, KD tự do,
Sài Gòn.
|
200
|
Lý Đăng Thạnh, người
chép sử, Sài Gòn.
|
201
|
Vũ Phong Phú, KD,
Trảng Bom, Đồng Nai.
|
202
|
Phạm Ngọc Luật, viết
báo, viết văn, Hà Nội.
|
Đợt 3
|
|
203
|
Lê Mai Dâu, KS địa
chất, Hà Nội.
|
204
|
Uyên Vũ, nhà báo,
Garden Grove, California, USA.
|
205
|
Phạm Thái An, KS
phát triển phần mềm máy tính, Q 9, Sài Gòn.
|
206
|
Đặng Quốc Tuấn, lao
động tự do, Hà Nội.
|
207
|
Trần Ngọc Đức, họa
sĩ, Sài Gòn.
|
208
|
Nguyễn Thị Tuý Vân,
nội trợ, TP HCM.
|
209
|
Nguyễn Ngọc Huy,
KTS, KD, Hà Nội.
|
210
|
Bùi Minh Quỳnh, KS
XD, Vinh, Nghệ An.
|
211
|
Nguyễn Tường Thụy,
nhà báo tự do, Hà Nội.
|
212
|
Phạm Sĩ Hiệp, KS, Hà
Nội.
|
213
|
Đinh Tấn Lực,
blogger & facebooker, Hoa Kỳ.
|
214
|
Trương Đại Nghĩa,
cựu quân nhân QLVNCH, California, USA.
|
215
|
Vũ Đạt Phong, Cam
Ranh, Khánh Hoà.
|
216
|
Phạm Minh Hoàng, Hội
giáo chức Chu Văn An, Sài Gòn.
|
217
|
Vũ Công Tiến, KS
phần mềm, cử nhân, TP HCM.
|
218
|
Lê Thanh Trí, phát
triển thương hiệu, Sài Gòn.
|
219
|
Nguyễn Quốc Quân,
cựu giáo chức, TS toán, đảng viên Việt Tân, California, USA.
|
220
|
Phạm Văn Tráng, KS,
Nam Định.
|
221
|
Nguyễn Anh Vũ, nhân
viên KD, Sài Gòn.
|
222
|
Bùi Tín, nhà báo tự
do, Paris, Pháp.
|
223
|
Vũ Nam, nhà văn,
Tübingen, Germany.
|
224
|
Bùi Oanh, giáo viên
nghỉ hưu, TP HCM.
|
225
|
Võ Ngàn Sông, viết
báo, San Diego, USA.
|
226
|
Lê Tuấn Huy, TS, TP.
HCM.
|
227
|
Hoàng Ngọc Châu, cử
nhân KT, Biên Hoà , Đồng Nai.
|
228
|
Đỗ Hồng Thành,
nghiên cứu độc lập, Hưng Yên.
|
229
|
Trần Thị Thanh Tâm,
nghỉ hưu, Warszawa Balan.
|
230
|
Liên Huỳnh, KD,
London.
|
231
|
Huỳnh Kim Liên, nội
trợ, Tân Bình, TPHCM.
|
232
|
Đỗ Xuân Cang, thành
viên Tập hợp dân chủ đa nguyên, CH Séc.
|
233
|
Trần Kim Thập, giáo
chức, cựu CT cộng đồng người Việt tự do Tây Úc.
|
234
|
Lê Thị Kim Thu, Vĩnh
An, Vĩnh Cửu, Đồng Nai.
|
235
|
Nguyễn Tuệ Hải,
chuyên viên hưu trí, Australia.
|
236
|
Nguyễn Liên Phương,
hưu trí, Tân Bình, TP HCM.
|
237
|
Mã Lam, nhà thơ, Sài
Gòn.
|
238
|
Huỳnh Văn Hoa, viết
báo, Sài Gòn.
|
239
|
Nguyễn Trọng Việt,
KS nghỉ hưu, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
|
240
|
Hà Văn Thùy, nhà
văn, TP HCM.
|
241
|
Đinh Hữu Thoại, linh
mục DCCT, Quảng Nam.
|
242
|
Trần Quốc Hùng, cựu
giáo viên, Q12, TP HCM
|
243
|
Lê Anh Hùng, nhà báo
tự do, Hà Nội.
|
244
|
Hà Thúc Huy, PGS -
TS, Sài Gòn.
|
245
|
Chu Sơn, nhà văn tự
do, QL13, TP HCM.
|
246
|
Nguyễn Thị Kim Thoa,
BS, QL13, TP HCM.
|
247
|
Võ Thị Thanh Hải,
giáo viên, Q9, Sài Gòn.
|
248
|
Huỳnh Công Thuận,
TNV Phòng Công Lý & Hòa Bình, Sài Gòn.
|
249
|
Tôn Như Liên, KD,
Phật Sơn, Quảng Đông, Trung Quốc.
|
250
|
Nguyễn Xuân Mạnh,
KS, Sài Gòn.
|
251
|
Đoàn Đức Thanh, biên
dịch viên tự do, Biên Hòa, Đồng Nai.
|
252
|
Nguyễn Thị Dung, kế
toán, Hà Nội.
|
253
|
Nguyễn Văn Nghi, TS
sinh học, Hà Nội.
|
254
|
Nguyễn Văn Phước,
hưu trí, Sài Gòn.
|
255
|
Nguyễn Chí Dũng, hưu
trí, Củ Chi, Sài Gòn.
|
256
|
Lương Hữu Dũng, KS
cơ khí, Hưng Yên.
|
257
|
Hoàng Hà, CB hưu
trí, Đà Nẵng.
|
258
|
Nguyễn Ánh Tuyết, cử
nhân KT, Hà Nội.
|
259
|
Võ Thị Mai Nhung,
nhà báo, nguyên TBT Báo Nông thôn ngày nay, Đà Nẵng.
|
260
|
Nguyễn Hữu Toàn, PGS
- TS - BS, Đà Nẵng.
|
261
|
Đoàn Quang Linh Vũ,
họa sĩ thiết kế, Sài Gòn.
|
262
|
Vu X Hoang, công
nhân, Southlake Columbia SC 29223, Hoa Kỳ.
|
263
|
Mai Khắc Đồng, công
nhân, Cầu Giấy, Hà Nội.
|
264
|
Võ Văn Quang, Củ
Chi, TP HCM.
|
265
|
Hoàng Thị Hà, giáo
viên nghỉ hưu, Thanh Xuân, Hà Nội.
|
266
|
Lê Mạnh Năm, nghiên
cứu viên, Hà Nội.
|
267
|
Phùng Hoài Ngọc,
ThS, An Giang.
|
268
|
Nguyễn Thach Cương,
TS, nghỉ hưu, Hà Nội.
|
269
|
Nguyễn Quốc Thắng,
KS, Osaka, Japan.
|
270
|
Nguyễn Văn Sơn
Trung, làm nông, Hàm Thuận Bắc, Bình Thuận.
|
271
|
Nguyễn Việt Hà, KS,
Sài Gòn.
|
272
|
Thạch Quang Hải, KS
IT, Gia Lâm, Hà Nội.
|
273
|
Dương Quốc Huy, CCB,
Hà Nội.
|
274
|
Nguyễn Chính Kết,
nhà báo, Houston, Texas, Hoa Kỳ.
|
275
|
Nguyễn Kỳ Hưng, TS,
Australia.
|
276
|
Chu Anh Tuấn, lao
động tự do, Vũng Tàu.
|
277
|
Nguyễn Trọng Kha,
thành viên Tập hợp dân chủ đa nguyên, Paris.
|
278
|
Hoàng Văn Khẩn, TS
sinh hoá, Genève, Thụy Sĩ.
|
279
|
Hương Nam, Sydney,
Australia.
|
280
|
Lê Thanh Trường, Đà
Nẵng.
|
281
|
Trần Hải Hạc, nguyên
PGS ĐH Paris 13, Pháp.
|
282
|
Phạm Công Nhiệm, BS,
Hà Nội.
|
283
|
Nguyễn Xuân Quy, lao
động tự do, Tiền Giang.
|
284
|
Cao Vi Hiển, nguyên
PGĐ Sở TM Kon Tum, nghỉ hưu, Kon Tum.
|
285
|
Đoàn Viết Hiệp, KS
điện toán, nghỉ hưu, Antony, Pháp.
|
286
|
Chu Văn Keng, cử
nhân toán, Berlin.
|
287
|
Trần Thị Thảo,
giáo viên nghỉ hưu, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
|
288
|
Lương Văn Cường,
nông dân, Xuân Lộc, Đồng Nai.
|
289
|
Lê Xuân Hòa, kỹ sư,
nhà văn, Vũng Tàu
|
290
|
Hồ Quang Huy, Cty CP
đường sắt Phú Khánh, Nha Trang.
|
291
|
Vinh Anh, đại tá,
CCB, Hà Nội.
|
292
|
Đào Đình Bình, KS
hưu trí, Hà Nội.
|
293
|
Vũ Ngọc Lân, KS
luyện kim, Hà Nội.
|
294
|
Phạm Vũ Hồng Lĩnh,
KS XD, Hà Nội.
|
295
|
Phạm Hồng Hà, CB hưu
trí, Vinh, Nghệ An.
|
296
|
Phạm Việt Cường,
phiên dịch, Hà Nội.
|
297
|
Nguyễn Thị Mỹ
Hà, giáo viên, Hà Nội.
|
298
|
Nguyễn Trọng Hoàng,
BS, Paris.
|
299
|
Kim Thai Quynh,
Lyon, France.
|
300
|
Nguyễn Chính, luật
gia, nhà báo, Nha Trang.
|
301
|
Lê Thị Lệ Hằng, kế
toán, Sài Gòn.
|
302
|
Nguyễn Minh Khanh,
KS IT, Paris.
|
303
|
Phạm Văn Giang, nghề
tự do, Hà Nội.
|
304
|
Mai V. Pham, IT
secialist, thành viên Tập hợp dân chủ đa nguyên, Washington D.C., USA.
|
305
|
Phan Thị Hoàng Oanh,
TS, TP HCM.
|
306
|
Tạ Minh Thiện, in
báo, Sydney, Australia.
|
307
|
Vũ Văn Thịnh, BS,
Thái Nguyên.
|
308
|
Nguyễn Đức Thanh,
KD, Sài Gòn.
|
309
|
Nguyễn Thủy Hà, cựu
giáo viên, Sài Gòn.
|
310
|
Nguyễn Phương Thảo,
cựu giáo viên, Sài Gòn.
|
311
|
Nguyễn Phương Hạnh,
doanh thương, Sài Gòn.
|
312
|
Nguyễn Hải Đăng,
doanh thương, Sài Gòn.
|
313
|
Nguyễn Quốc Khánh,
nông dân, Sài Gòn.
|
314
|
Lê Minh Hoàng, KD,
Sài Gòn.
|
315
|
Nguyễn Ngọc Thạch,
hưu trí, TP HCM.
|
316
|
Cù Huy Hà Vũ, TS
luật, tạm trú Hoa Kỳ.
|
317
|
Nguyễn Thị Dương Hà,
LS, Hà Nội.
|
318
|
Phạm Minh Tân, tư
vấn quản lý, Đống Đa, Hà Nội.
|
319
|
Tô Xuân Thành, CCB,
Nghệ An.
|
320
|
Trần Xuân Huyền,
Glasgow, Scotland, UK.
|
(Tổng số đến 23h ngày 28/4: 320 cá nhân)
Danh
sách tiếp tục cập nhật. Kính mời quý vị tiếp tục đứng tên ủng hộ Bản Yêu sách
theo cách gửi email về hộp thư điện tử: sualuatdatdai@gmail.com
Xin
ghi rõ danh tính, nghề nghiệp, học hàm, học vị, danh vị xã hội (nếu có) và nơi
cư trú.
Trân
trọng cảm ơn!
Một danh sách thực sự rất dài và nội dung cũng dài không kém, tuy nhiên đâu ai biết rằng những cái tên trên danh sách kia có thực lòng ủng hộ cái kiến nghị này hay không, hay chỉ là một số kẻ mượn danh để rồi làm màu thu hút dư luận???
Trả lờiXóa