Thứ Sáu, 6 tháng 9, 2013

TUYÊN BỐ NGHỊ ĐỊNH SỐ 72/2013/NĐ-CP VI PHẠM HIẾN PHÁP, PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ CÁC CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ MÀ VIỆT NAM THAM GIA

Như đã loan báo với độc giả, đến đợt 5 này là kết thúc việc ký tên vào Tuyên bố. Tổng cộng có 630 người tham gia ký tên. Danh sách sẽ xin khép lại từ đây, nhưng Tuyên bố phản đối Nghị định 72 thì vẫn nguyên hiệu lực và được duy trì trên đầu trang Bauxite Việt Nam trong vòng một tháng kể từ ngày hôm nay.
Bauxite Việt Nam


Chúng tôi:

- Những công dân nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đặc biệt là những người sử dụng Internet như một phương tiện trau dồi tri thức, cập nhật thông tin trong nước và quốc tế để có điều kiện sống, học tập và làm việc xứng đáng với tư cách con người văn minh của xã hội hiện đại;

- Những người Việt định cư ở nước ngoài tha thiết với vận mệnh đất nước Việt Nam, với quyền tự do dân chủ của đồng bào trong nước;

Nhận thấy Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 của Chính phủ “Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng” có hiệu lực ngày 01/09/2013 (gọi tắt là Nghị định 72) có những nội dung trái hoặc tiềm ẩn việc thi hành tùy tiện trái với Hiến pháp, Pháp luật Việt Nam, Công ước quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị và Tuyên ngôn Nhân quyền Liên Hiệp Quốc:



Một số nội dung sai trái của Nghị định 72:


I. Tại các Khoản 3, 4, 5 điều 20 “Phân loại trang thông tin điện tử”, quy định:

“3. Trang thông tin điện tử nội bộ là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề và thông tin khác phục vụ cho hoạt động của chính cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó và không cung cấp thông tin tổng hợp.

4. Trang thông tin điện tử cá nhân là trang thông tin điện tử do cá nhân thiết lập hoặc thiết lập thông qua việc sử dụng dịch vụ mạng xã hội để cung cấp, trao đổi thông tin của chính cá nhân đó, không đại diện cho tổ chức hoặc cá nhân khác và không cung cấp thông tin tổng hợp.

5. Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, thương mại, tài chính, ngân hàng, văn hóa, y tế, giáo dục và các lĩnh vực chuyên ngành khác và không cung cấp thông tin tổng hợp”.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

“19. Thông tin tổng hợp là thông tin được tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin, nhiều loại hình thông tin về một hoặc nhiều lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội”.

“II. Điều 22. Cung cấp thông tin công cộng qua biên giới. 1. Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài khi cung cấp thông tin công cộng qua biên giới có người sử dụng tại Việt Nam hoặc có truy cập tại Việt Nam cần tuân thủ các quy định của pháp luật của Việt Nam. 2. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể về cung cấp thông tin công cộng qua biên giới”.

Những nội dung trên trái ngay với Luật Công nghệ Thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Việt Nam, trong đó:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

“17. Trang thông tin điện tử (Website) là trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin.”

Điều 2 qui định Đối tượng áp dụng chỉ là “tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại Việt Nam”


Điều 3. Áp dụng Luật công nghệ thông tin: “Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó”.

Nghị định 72 còn là bước thụt lùi so với Nghị định số 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet như ở những qui định:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

“1. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet tại Việt Nam.

2. Trong trường hợp các Điều ước quốc tế liên quan đến Internet mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế”.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

“12. Trang thông tin điện tử trên Internet là trang thông tin hoặc tập hợp trang thông tin phục vụ cho việc cung cấp và trao đổi thông tin trên môi trường Internet, bao gồm trang thông tin điện tử (website), trang thông tin điện tử cá nhân (blog), cổng thông tin điện tử (portal) và các hình thức tương tự khác”.

Như vậy, các Khoản 3, 4, 5 Điều 20 “Phân loại trang thông tin điện tử”, Điều 22 “Cung cấp thông tin công cộng qua biên giới” tiềm ẩn nguy cơ bị vận dụng tùy tiện để ngăn cấm công dân Việt Nam thực thi các quyền tự do ngôn luận, tự do tìm kiếm, thu nhận và chia sẻ thông tin đã được bảo đảm bởi Hiến pháp Việt Nam và các công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.

1- Điều 69 Hiến pháp 1992, sửa đổi, bổ sung 2001:

“Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí; có quyền được thông tin; có quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp luật”.

2- Công ước Quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị 1966 mà Việt Nam tham gia 1982:

Điều 19:

“(2) Mọi người đều có quyền tự do phát biểu quan điểm; quyền này bao gồm quyền tự do tìm kiếm, tiếp nhận, và phổ biến mọi tin tức và ý kiến bằng truyền khẩu, bút tự hay ấn phẩm, dưới hình thức nghệ thuật, hay bằng mọi phương tiện truyền thông khác, không kể biên giới quốc gia.

(3) Việc hành xử quyền tự do phát biểu quan điểm (ghi ở khoản 2 nói trên) đòi hỏi đương sự phải có những bổn phận và trách nhiệm đặc biệt. Quyền này chỉ có thể bị giới hạn bởi pháp luật vì nhu cầu:

a. Tôn trọng những quyền tự do và thanh danh của người khác.

b. Bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự công cộng, sức khỏe công cộng hay đạo lý”.

3- Tuyên ngôn Nhân quyền Liên Hiệp Quốc 1948:

Điều 19: “Ai cũng có quyền tự do quan niệm và tự do phát biểu quan điểm; quyền này bao gồm quyền không bị ai can thiệp vì những quan niệm của mình, và quyền tìm kiếm, tiếp nhận cùng phổ biến tin tức và ý kiến bằng mọi phương tiện truyền thông không kể biên giới quốc gia”.

Nghị định 72 chứa đựng những quy định đi ngược lại các tuyên bố cải thiện về dân chủ, nhân quyền của Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam trong thời gian gần đây, nhất là trong các thảo luận về sửa đổi Hiến pháp 1992, đi ngược lại lợi ích của nhân dân và đất nước, chỉ có tác dụng phá hoại lòng tin của người dân đối với sự trung thực và sáng suốt của chính quyền.

Việc ban hành Nghị định 72 với những quy định vi phạm hoặc tiềm ẩn nguy cơ bị thực hiện tùy tiện vi phạm các quyền tự do ngôn luận của công dân, trong hoàn cảnh Việt Nam vừa tuyên bố là đối tác toàn diện với Hoa Kỳ trong chuyến thăm Hoa Kỳ của Chủ tịch nước Trương Tấn Sang, khi vụ xét xử phúc thẩm hai sinh viên Đinh Nguyên Kha và Nguyễn Phương Uyên được ghi nhận là một tiến bộ về tự do ngôn luận, trong lúc Việt Nam đang mong muốn ứng cử vào Hội đồng Nhân quyền Liên Hiệp Quốc, là việc làm đi ngược xu thế hội nhập của Việt Nam với thế giới, chỉ có tác dụng phá hoại uy tín của Nhà nước Việt Nam trên trường quốc tế, hết sức bất lợi cho việc tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trước bè lũ bành trướng Bắc Kinh.

Vì thế, chúng tôi tuyên bố:

1/ Phản đối Nghị định 72;

2/ Yêu cầu Chính phủ hoãn thi hành Nghị định này để chỉnh sửa những nội dung vi phạm hoặc tiềm ẩn nguy cơ vi phạm Hiến pháp, Pháp luật Việt Nam và các Công ước Quốc tế mà Việt Nam đã ký kết như nêu trên;

3/ Yêu cầu Quốc hội khẩn cấp thẩm tra các nội dung vi phạm Hiến pháp Việt Nam và các Công ước Quốc tế mà Việt Nam đã ký kết trong Nghị định 72 để can thiệp với Chính phủ trong quyền hạn của mình.

Khoản 9 Điều 84 của Hiến pháp 1992:

“Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

9- Bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội”;

Quyền tự do ngôn luận, tự do tìm kiếm, tiếp nhận và chia sẻ thông tin là điều kiện tiên quyết để xây dựng nền dân chủ cho đất nước, cũng là điều kiện tối cần thiết để đất nước mở mang giao lưu và phát triển. Cấm cản nó, tất cả mọi phương diện của đời sống đất nước sẽ rơi vào vòng ngưng trệ, bước tiến vốn còn rất trầy trật của một nước Việt Nam mong sớm đứng vào vào hàng ngũ các nước phát triển chắc chắn sẽ bị đẩy lùi. Chúng tôi yêu cầu mọi chủ trương chính sách của Nhà nước Việt Nam trong tương lai phải tuyệt đối tôn trọng những quyền thiêng liêng, cơ bản trên đây.

Danh sách ký tên:

Đợt 1:

1. Nguyễn Quang A, TS, nguyên Viện trưởng Viện IDS, Hà Nội

2. Vũ Thị Phương Anh, TS, nghiên cứu giáo dục, giảng viên, TP HCM

3. Vũ Hồng Ánh, nghệ sĩ đàn Violoncelle, TP HCM

4. Bùi Xuân Bách, giáo viên về hưu, Hoa Kỳ

5. Huỳnh Kim Báu, nguyên Tổng thư ký Hội Trí thức yêu nước TP Hồ Chí Minh, TP HCM

6. Nguyễn Thị Hoàng Bắc, nhà văn, Hoa Kỳ

7. Hoàng Ngọc Biên, nhà văn, Hoa Kỳ

8. Võ Văn Cần, hưu trí, Canada

9. Xà Quế Châu, đầu bếp, TP HCM

10. Huỳnh Ngọc Chênh, nhà báo, TP HCM

11. Nguyễn Huệ Chi, GS, nguyên Chủ tịch Hội đồng Khoa học Viện Văn học, Hà Nội

12. Nguyễn Phương Chi, biên tập viên chính, tạp chí Nghiên cứu Văn học, Viện Văn học, đã nghỉ hưu, Hà Nội

13. Tống Văn Công, nguyên Tổng biên tập báo Lao Động, TP HCM

14. Ngô Thị Kim Cúc, nhà văn, nhà báo, TP HCM

15. Tiêu Dao Bảo Cự, nhà văn tự do, Đà Lạt

16. Nguyễn Đắc Diên, bác sĩ, TP HCM

17. Nguyễn Xuân Diện, TS Ngữ văn, Hà Nội

18. Phạm Chí Dũng, nhà báo tự do, TP HCM

19. Hoàng Dũng, PGS TS, TP HCM

20. Hà Dương Dực, chuyên viên kế toán tài chính, Hoa Kỳ

21. Lê Hiếu Đằng, nguyên Phó Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Liên minh các lực lượng Dân tộc, Dân chủ và Hòa bình Việt Nam, nguyên Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP Hồ Chí Minh, đại biểu Hội đồng Nhân dân TP Hồ Chí Minh khóa 4, 5, TP HCM

22. Khương Quang Đính, chuyên gia Công nghệ Thông tin, Pháp

23. Lê Hiền Đức, 82 tuổi, công dân chống tham nhũng ở Việt Nam, Hà Nội

24. Huy Đức, nhà báo tự do, TP HCM

25. Lê Mạnh Đức, kỹ sư, hưu trí, TP HCM

26. Nguyễn Ngọc Giao, chủ biên tạp chí Diễn Đàn, nguyên Tổng Biên tập các báo Liên Hiệp vàĐoàn Kết, Pháp

27. Hoàng Lại Giang, nhà văn, TP HCM

28. Đỗ Đăng Giu, nguyên Giám đốc Nghiên Cứu CNRS, Đại học Paris-Sud, Pháp

29. Phan Tấn Hải, nhà văn, Hoa Kỳ

30. Nguyễn Gia Hảo, nguyên Thành viên Tổ tư vấn Thủ tướng Võ Văn Kiệt, Hà Nội

31. Đặng Thị Hảo, TS, Hà Nội

32. Lê Minh Hằng, TS, Hà Nội

33. Phạm Duy Hiển (bút danh Phạm Nguyên Trường), hưu trí, Vũng Tàu

34. Nguyễn Trọng Hoàng, bác sĩ y khoa, Pháp

35. Lê Anh Hùng, blogger, Hà Nội

36. Nguyễn Mạnh Hùng (Nam Dao), TS Kinh tế, nguyên GS Đại học Laval, Canada

37. Nguyễn Thế Hùng, GS TS, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, Phó Chủ tịch Hội Cơ học Thủy khí Việt Nam, Đà Nẵng

38. Hà Thúc Huy, PGS TS, giảng viên Đại học, TP HCM

39. Nguyễn Thị Từ Huy, TS, TP HCM

40. Nguyễn Đăng Hưng, TSKH, Giáo sư Danh dự Thực thụ Đại học Liège, Bỉ

41. Hoàng Hưng, nhà thơ, nguyên Trưởng ban Văn hoá Văn nghệ báo Lao Động thời Đổi mới, TP HCM

42. Phạm Khiêm Ích, nguyên Phó Viện trưởng Viện Thông tin Khoa học xã hội, Hà Nội

43. Lê Phú Khải, nguyên phóng viên Đài Tiếng nói Việt Nam, TP HCM

44. Vũ Trọng Khải, PGS TS, TP HCM

45. Phan Trọng Khang, thương binh 2/4, Hà Nội

46. Nguyễn Văn Khoa, Pháp

47. Lê Xuân Khoa, nguyên giáo sư Đại học Johns Hopkins, Hoa Kỳ

48. Trần Minh Khôi, kỹ sư điện toán, Berlin, CHLB Đức

49. Quản Mỹ Lan, Pháp

50. Nguyễn Quang Lập, nhà văn, TP HCM

51. Phuong Thao Le, hưu trí, Hoa Kỳ

52. Mai Thái Lĩnh, nhà nghiên cứu, Đà Lạt

53. Trịnh Lữ, dịch giả, Hà Nội

54. Trần Lương, nghệ sĩ Thị giác, Hà Nội

55. André Menras - Hồ Cương Quyết, nhà giáo, cựu tù chính trị trước 1975, Pháp

56. Trần Tố Nga, giáo viên, hưu trí, TP HCM

57. Kha Lương Ngãi, nguyên Phó Tổng biên tập báo Sài Gòn Giải phóng, TP HCM

58. Phùng Hoài Ngọc, thạc sĩ, An Giang

59. Hồ Ngọc Nhuận, nguyên Giám đốc chánh trị chủ bút nhật báo Tin Sáng, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP Hồ Chí Minh, Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, TP HCM

60. Phan Thị Hoàng Oanh, TS, giảng viên đại học, TP HCM

61. Nguyễn Mai Oanh, chuyên gia nông nghiệp - phát triển nông thôn, TP HCM

62. Tô Oanh, giáo viên THPT, Bắc Giang

63. Hà Sĩ Phu, TS, Đà Lạt

64. Lữ Phương, viết văn, TP HCM

65. Nguyễn Đăng Quang, nguyên Đại tá Công an, Hà Nội

66. Hoàng Quân, sinh viên, Hoa Kỳ

67. Bùi Minh Quốc, nhà báo, nguyên Tổng biên tập tạp chí Lang Biang, Lâm Đồng

68. Tô Lê Sơn, kỹ sư, TP HCM

69. Vũ Vân Sơn, CHLB Đức

70. Trần Đình Sử, GS TS, Hà Nội

71. Trần Công Thạch, cán bộ hưu trí, TP HCM

72. Nguyễn Chí Thanh, thạc sĩ, TP HCM

73. Cao Ngọc Thanh, Thuỵ Sĩ

74. Antôn Lê Ngọc Thanh, linh mục, Giáo phận Sài Gòn, TP HCM

75. Nguyễn Văn Thạnh, Đà Nẵng

76. Giuse Maria Lê Quốc Thăng, linh mục, Giáo phận Sài Gòn, TP HCM

77. Nguyễn Lân Thắng, Hà Nội

78. Lê Thân, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên cán bộ phong trào đấu tranh của nhân dân, sinh viên, học sinh tranh thủ dân chủ Thành phố Đà Lạt, TP HCM

79. Đào Tiến Thi, nhà nghiên cứu văn học, ngôn ngữ, Ủy viên Ban Chấp hành Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, Hà Nội

80. Phạm Tư Thanh Thiện, nguyên Phó Trưởng ban Việt ngữ đài RFI, Pháp.

81. Nguyễn Trung Thuần, nhà nghiên cứu, dịch giả, Hà Nội

82. Trần Quốc Thuận, luật sư, nguyên Phó Chủ nhiệm văn phòng Quốc hội, TP HCM

83. Tưởng Năng Tiến, Hoa Kỳ

84. Vũ Ngọc Tiến, nhà văn, Hà Nội

85. Bùi Tín, nhà báo tự do, Pháp

86. Phạm Toàn, nhà nghiên cứu giáo dục, Hà Nội

87. Nguyễn Thị Khánh Trâm, nghiên cứu viên văn hóa, TP HCM

88. Phạm Đình Trọng, nhà văn, TP HCM

89. Nguyễn Quang Trọng, Pháp

90. Hà Vũ Trọng, dịch giả, TP HCM

91. Hà Dương Tuấn, nguyên chuyên gia Công nghệ Thông tin, Pháp

92. Hoàng Ngọc Tuấn, nhạc sĩ, nhà nghiên cứu Văn học Nghệ thuật, Australia

93. Hoàng Tuỵ, GS, Viện Toán học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội

94. Phan Thị Trọng Tuyến, Pháp

95. Dương Tường, nhà thơ, Hà Nội

96. Hà Dương Tường, nguyên Giáo sư Đại học Compiègne, Pháp

97. Nguyễn Đức Tường, TS Vật lý, Canada

98. Trần Thanh Vân, kiến trúc sư, Hà Nội

99. Đào Quốc Việt, Hà Nội

100. Nguyễn Hữu Vinh, cử nhân Luật, Hà Nội

101. Augustine Hà Tôn Vinh, giáo sư Đại học San Francisco, Hoa Kỳ

102. Dương Văn Vinh, cựu sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam, TP HCM

103. Nguyễn Trọng Vĩnh, nguyên Thiếu tướng, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Đại sứ Việt Nam tại Trung Quốc, Hà Nội

104. Tô Nhuận Vỹ, nhà văn, Huế

105. Hoàng Minh Xuân, nhà báo, TP HCM

106. Phạm Xuân Yêm, GS TS, nguyên Giám đốc Nghiên cứu Vật lý, CNRS và Đại học Paris VI, Pháp

107. Nguyễn Đông Yên, GS TSKH, Viện Toán học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội

108. Lê Viết Yên, giáo viên, TP HCM

Đợt 2:

109. Chu Hảo, nguyên Thứ trưởng Bộ Khoa học - Công nghệ và Tài nguyên - Môi trường, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội

110. Trần Đức Nguyên, nguyên Trưởng ban Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan Văn Khải, Hà Nội

111. Võ Thị Hảo, nhà văn, Hà Nội

112. J.B. Nguyễn Hữu Vinh, blogger, Hà Nội

113. Nguyễn Ái Chi, cựu chiến binh, TP HCM

114. Nguyễn Quang Nhàn, cán bộ công đoàn hưu trí, Đà Lạt

115. Chu Trọng Thu, cựu chiến binh, TP HCM

116. Trần Thiện Kế, dược sĩ, Hà Nội

117. Cao Vi Hiển, cán bộ nghỉ hưu, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, Kon Tum

118. Vũ Hồng Minh, doanh nhân, Hà Nội

119. Nguyễn Đình Khoa, kỹ sư, Triumph Group, Hoa Kỳ

120. Chu Sơn, hưu trí, TP HCM

121. Nguyễn Thị Kim Thoa, bác sĩ, TP HCM

122. Nguyễn Thượng Long, viết báo tự do, Hà Nội

123. Nguyễn Xuân Nghĩa, TS, giảng viên, TP HCM

124. Đỗ Thái Bình, kỹ sư đóng tàu, Ủy viên Thường vụ Ban Chấp hành Hội Biển, TP HCM

125. Nguyễn Hùng, cử nhân Công nghệ Thông tin, Biên Hòa

126. Huỳnh Công Thuận, blogger, TP HCM

127. Nguyễn Quý Kiên, kỹ thuật viên Tin học, Hà Nội

128. Nguyễn Quang Đạo, cựu chiến binh, Hà Nội

129. Huỳnh Sơn Phước, nhà báo, nguyên Phó Tổng biên tập báo Tuổi Trẻ, nguyên thành viên Viện IDS, Hội An

130. Huỳnh Công Minh, linh mục, Tổng Giáo phận Sài Gòn, TP HCM

131. Đoàn Ứng Viên, Nha Trang

132. Vũ Sinh Hiên, làm công việc nghiên cứu, TP HCM

133. Lê Diễn Đức, nhà báo, Hoa Kỳ

134. Phạm Văn Hội, TS, giảng viên, Hà Nội

135. Le Van Phuc, hưu trí, Hà Nội

136. Nguyễn Lương Thúy Kim, nghề nghiệp tự do, TP HCM

137. Lê Văn, TS Vật lý, nghỉ hưu, TP HCM

138. Angelina Huynh Trang, thạc sĩ, Hoa Kỳ

139. Phạm Văn Nguyên, phụ bếp, Khánh Hòa

140. Uông Đình Đức, kỹ sư cơ khí, đã nghỉ hưu, TP HCM

141. Đặng Minh Điệp, thạc sĩ, giảng viên đại học, TP HCM

142. Nguyễn Trung Thành, kỹ sư Giao thông Vận tải, Phú Thọ

143. Trần Đoàn, cựu chiến binh, TP HCM

144. Nguyễn Việt Hà, kỹ sư, TP HCM

145. Nguyễn Hải Triều, blogger, TP HCM

146. Nguyễn Quốc Minh, nhà thơ, Hà Nội

147. Đỗ Như Ly, kỹ sư, hưu trí, TP HCM

148. Vong Thanh, công nhân, Đồng Nai

149. Vũ Duy Chu, nhà thơ, cán bộ hưu trí, TP HCM

150. Hà Văn Chiến, cựu chiến binh, Thái Bình

151. Bùi Chát, nhà xuất bản Giấy Vụn, TP HCM

152. Lê Văn Sinh, cựu giảng viên, Hà Nội

153. Võ Tá Luân, TP HCM

154. Phạm Văn Hiền, nguyên giảng viên Lý luận chính trị, trường chính trị Tô Hiệu, Hải Phòng

155. Đào Văn Đông, sinh viên, Thái Nguyên

156. Trần Kim Thập, giáo chức, Australia

157. Nguyễn Văn Viên, Công nghệ Thông tin, Hà Nội

158. Quyen Ha Duong, hưu trí, Hoa Kỳ

159. Nguyên Chinh, Hà Nội

160. Nguyễn Thị Hải Yến, TS, Đại học Erlangen, CHLB Đức

161. Hồ Việt Như, Chief of Technical Department, TP HCM

162. Nguyễn Chí Tuyến, bản quyền/dịch sách, nhà xuất bản Thế Giới, Hà Nội

163. Trịnh Hồng Kỳ, An Giang

164. Nguyễn Văn Dũng, thầy giáo, Huế

165. Vũ Trung Đồng, kỹ sư, TP HCM

166. Hùng C Nguyễn, khoa học gia, Australia

167. Trần Xuân Huyền, lao động tự do, Nghệ An

168. Vinh Anh, cựu chiến binh, Hà Nội

169. Vũ Quang Chính, nhà lý luận phê bình điện ảnh, Hà Nội

170. Đồng Quang Vinh, hưu trí, Khánh Hòa

171. Truong The Minh, công nhân, Hoa Kỳ

172. Nguyễn Lê Thanh, công nhân, Australia

173. Trương Chí Tâm, cử nhân, TP HCM

174. Lê Hồng Phong, nhân viên văn phòng, Hà Nội

175. Nguyễn Hùng Sơn, họa sĩ, Hà Nội

176. Mai Sơn, dịch giả, TP HCM

177. Đặng Hữu Tiên, sinh viên, Nghệ An

178. Đặng Bích Phượng, hiện đã nghỉ hưu, Hà Nội

179. Phạm Văn Điệp, chủ tịch Hội hữu nghị Việt Nam – Nga, CHLB Nga

180. Nguyễn Hồng Khoái, Hà Nội

181. Nguyễn Trúc Đang, kỹ sư xây dựng, Vĩnh Long

182. Nguyễn Đăng Ký, cử nhân Cao đẳng kỹ thuật Điện, Hà Nội

183. Đào Nguyên Ngọc, cựu quân nhân D10 E 466 F314 quân khu 2, tham chiến 01-05-1984 đến 12-1985, CHLB Đức

184. Luu Trong Duc, kỹ sư, Hà Nội

185. Hà Công Hồng, nha sĩ, Australia

186. Trịnh Trọng Thủy, đảng viên đã bỏ sinh hoạt, Hà Nội

187. Vũ Tuấn, TS Điện tử, thiết kế phần mềm cơ điện tử, CHLB Đức

188. Phạm Văn Thành, Pháp

189. Phan Đắc Lữ, nhà thơ, TP HCM

190. Doãn Mạnh Dũng, kỹ sư Khai thác kỹ thuật Vận tải Biển, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Khoa học Kỹ Thuật và Kinh tế Biển, TP HCM

191. Đặng Lợi Minh, giáo viên hưu trí, Hải Phòng

192. Trần Văn Khoản, nghề nghiệp tự do, Vũng Tàu

193. Hoàng Huy, kinh doanh, Hà Nội

194. Phùng Chí Kiên, họa sĩ thiết kế, Hà Nội

195. Phạm Văn Hải, nghề nghiệp tự do, Nha Trang

196. Nguyễn Minh Khang, chuyên viên vi tính, TP HCM

197. Nguyễn Văn Pháp, kỹ sư Công nghệ Sinh học, Thanh Hóa

198. Nguyễn Cường, kinh doanh, CH Czech

199. Trần Ngọc Tuấn, nhà báo, CH Czech

200. Trần Đỗ Vũ, sinh viên, TP HCM

201. Trần Tiến Đức, nhà báo, đạo diễn truyền hình, đã nghỉ hưu, Hà Nội

202. Trần Hải Hạc, nguyên PGS trường Đại học Paris 13, Pháp

203. Nguyễn Ngọc Thạch, hưu trí, TP HCM

204. Kim Ngoc Huynh, Hoa Kỳ

205. Nguyễn Hồng Phi, họa sĩ, Thái Lan

206. Phan Quốc Tuyên, kỹ sư tin học, Thụy Sĩ

207. Tran Thien Huong, kỹ thuật viên điện tử, CHLB Đức

208. Trần Đình Bé, kỹ sư, Quảng Ngãi

209. Đỗ Toàn Quyền, kỹ sư, giám đốc dự án, TP HCM

210. Nguyễn Hùng Duy, kiến trúc sư, TP HCM

211. Nguyễn Đăng Ninh, kiến trúc sư, TP HCM

212. Võ Trường Thiện, nghề nghiệp tự do, Khánh Hòa

213. Lê Thăng Long, nhà nghiên cứu kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, TP HCM

214. Nguyễn Văn Thanh, cử nhân Kinh tế, TP HCM

215. Trương Minh Tịnh, thương gia, Australia

216. Nguyễn Hoàng Vũ, nghiên cứu, Hà Nội

217. Nguyễn Đình Ấm, nhà báo, Hà Nội

218. Hà Văn Thùy, nhà văn, TP HCM

219. Phạm Hữu Uyển, Công nghệ Thông tin, CH Czech

220. Nghiêm Ngọc Trai, kỹ sư xây dựng về hưu, Hà Nội

221. Lê Văn Tâm, nguyên Chủ tịch Hội Người Việt Nam, Nhật Bản

222. Trần Văn Tiến, doanh nhân, CH Czech

223. Hồ Vũ Tài Dương, nghề nghiệp tự do, TP HCM

224. Nguyễn Vĩnh Quý, kỹ sư xây dựng, Hà Nội

225. Bùi Thanh Thám, kế toán, TP HCM

226. Nguyễn Phúc Thọ, chuyên viên Công nghệ Thông tin, Pháp

227. Khương Việt Hà, thạc sĩ, nghiên cứu viên, Hà Nội

228. Trần Quốc Lộc, nghỉ hưu, TP HCM

229. Bùi Kế Nhãn, hội viên Hội Cựu chiến binh và Hội Cựu Thanh niên Xung phong, Vũng Tàu

230. Trần Quốc Việt, Nhật Bản

231. Lê Văn Sơn, TP HCM

232. Dương Tấn Phước, nhân viên văn phòng, TP HCM

233. Uyên Vũ, nhà báo tự do, TP HCM

234. Nguyễn Quốc Vũ, Công nghệ Thông tin, CH Czech

235. Nguyễn Đức Phổ, nông dân, Lâm Đồng

236. Trần Lê Trọng Hùng, sinh viên trường kỹ thuật Toyohashi, Nhật Bản

237. Dinh Manh Hung, kỹ sư, Hà Nội

238. Nguyễn Đình Đăng, TSKH, Viện Nghiên cứu Vật lý Hoá học RIKEN, Nhật Bản

239. Lê Văn Điền, TS ngành toán tối ưu, Ba Lan

240. Trịnh Xuân Thủy, kinh doanh, TP HCM

241. Nguyễn Kim Thái, công dân Việt Nam, Vũng Tàu

242. Le An Vi, cử nhân Luật, Hà Nội

243. Hoàng Dương Tuấn, Giáo sư, Đại học Công nghệ Sydney, Australia

244. Nguyễn Mạnh Thành, cử nhân kinh tế, giám đốc công ty Sáng Tạo, TP HCM

245. Phạm Đức Quý, chuyên viên nghỉ hưu, Hà Nội

246. Phạm Văn Lễ, kỹ sư Cầu đường, Quảng Ngãi

247. Chu Văn Keng, CHLB Đức

248. Lê Dũng, blogger, Hà Nội

249. Ngô Kim Hoa, nhà báo tự do, TP HCM

250. Ngô Thanh Hà, cán bộ hưu trí, TP HCM

251. Nguyễn Việt Hùng, nhân viên, Đồng Nai

252. Trần Quang Thành, nhà báo, cựu phóng viên Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Slovakia

253. Trần Nhật Phương, TP HCM

254. Phạm Vương Ánh, kỹ sư Kinh tế, cựu sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam, Nghệ An

255. Châu Xuân, kỹ sư, TP HCM

256. Hoàng Đức Doanh, nghỉ hưu, Hà Nam

257. Đào Thanh Thủy, nghỉ hưu, Hà Nội

258. Nguyễn Đăng Nghiệp, nhà giáo, TP HCM

259. Nguyễn Trọng Hoàng, TS Vật lý, CHLB Đức

260. Phạm Minh Hoàng, nguyên giảng viên Đại học Bách Khoa, TP HCM

261. Hồ Quang Huy, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, cựu chiến binh, Nha Trang

262. Nguyen Trong Truong, Hàn Quốc

263. Phan Bình Dương, kỹ sư Tin học, TP HCM

264. Lương Ngọc Châu, kỹ sư điện toán, CHLB Đức

265. Tom Truong, kỹ sư, Hoa Kỳ

266. Hồ Hiếu, cựu tù Côn Đảo, nguyên Chánh văn phòng Ban Dân vận Mặt trận Thành uỷ TP Hồ Chí Minh

267. Hoàng Sơn, nông dân, Thái Bình

268. Nguyễn Duy Hải, giáo viên, Long An

269. Nguyễn Thị Dương Hà, luật sư trưởng Văn phòng Luật sư Cù Huy Hà Vũ, Hà Nội

270. Thái Quang Sa, cán bộ quân đội về hưu, Hà Nội

271. Nguyễn Phương Linh, kế toán, Hà Nội

272. Hoàng Bích Diễm, Australia

273. Lê Công Minh, kỹ sư về hưu, nông dân, Đồng Nai

274. Võ Văn Tạo, nhà báo, Nha Trang

275. Lê Tuyên Hồng Hiệp, nghề nghiệp tự do, Nam Định

276. Phạm Trường Giang, du học sinh Hàn Quốc

277. Nguyễn Văn Cung, nhạc sĩ, Thượng tá Quân đội Nhân dân Việt Nam, Hà Nội

278. Đoàn Nguyên Hồng, kỹ sư cấp thoát nước hưu trí, Australia

279. Bùi Thị Minh Hằng, dân oan, Vũng Tàu

280. Nguyễn Bắc Truyển, TP HCM

281. Nguyễn Trần Đăng Phú, sinh viên, TP HCM

282. Minh Châu Hồ, TP HCM

283. Trần Quang Ninh, giảng viên đại học, TP HCM

284. Tạ Dzu, nhà báo tự do, Hoa Kỳ

285. Dinh Tri, về hưu, Hoa Kỳ

286. Dang Thi Di, công nhân, Hoa Kỳ

287. Dinh Hong Phuc, sinh viên, Hoa Kỳ

288. Dinh Tai Duc, sinh viên, Hoa Kỳ

289. Dinh Quang Minh, sinh viên, Hoa Kỳ

290. Dinh Doan Trang, sinh viên, Hoa Kỳ

291. Dinh Mai Anh, sinh viên, Hoa Kỳ

292. Le Va Tien, sinh viên, Hoa Kỳ

293. Phan Thi Uyen, công nhân, Hoa Kỳ

294. Thái Văn Tự, kỹ sư Công nghệ Thông tin, Nghệ An

295. Lê Quỳnh Mai, kỹ sư, Hà Nội

296. Trương Đại Nghĩa, cựu Quân nhân Quân lực Việt Nam Cộng hoà, Hoa Kỳ

297. Biện Xuân Bộ, nguyên Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cơ quan, kỹ sư nông nghiệp (hiện đang thất nghiệp), Bắc Ninh

298. Nguyen Quang Tuyen, nghệ sĩ thị giác, Hoa Kỳ

299. Nguyễn Thị Phượng, CHLB Đức

300. Lê Hải, trưởng đại diện tạp chí Nhiếp ảnh Việt Nam tại Miền Trung & Tây Nguyên, Đà Nẵng

301. Nguyễn Trung Tôn, mục sư, Thanh Hóa

302. Nguyễn Anh Dũng, nhà giáo, cựu chiến binh, Hà Nội

303. Vũ Manh Hùng, cựu giảng viên khoa Quản trị Kinh doanh Thương mại, trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thương mại, Hà Nội

304. Đỗ Anh Tuấn, kinh doanh, Vĩnh Phúc

305. Phạm Thanh Lâm, kỹ sư, Đan Mạch

306. Đinh Trung Nghệ, kỹ sư, Ba Lan

307. Chiêu Anh Hải, cựu Thanh niên Xung phong (chiến truờng K), TP HCM

308. Nguyễn Thị Thu Trang, bán hàng online, TP HCM

309. Nguyen Cong Duc, kỹ sư dien tu, Hoa Kỳ

310. Le Thi Uyen Phuong, chuyên viên nghiên cứu y học, Hoa Kỳ

311. Bui Quang Trung, kỹ sư xây dựng, Pháp

312. Minh Trình Nguyễn, cựu chiến binh, nguyên nghiên cứu viên Viện Mac-Lenin, CHLB Đức

313. Nguyễn Thị Bích Hằng, CHLB Đức

314. Nguyễn Trọng Thành, doanh nhân, Lithuania

315. Trần Văn Vinh, hướng dẫn du lịch, Hà Nội

316. Duc Mai, công chức, Hoa Kỳ

317. Hai Ha, y tá, Hoa Kỳ

318. Dương Thanh Sơn, công chức, Australia

319. Phạm Ngọc Cường, CHLB Đức

320. Nguyễn Ngọc Sẵng, TS Giáo dục, Hoa Kỳ

321. Hà Văn Thịnh, Đại học Khoa học, Huế

322. Nguyễn Xuân Thọ, kỹ sư điện tử, CHLB Đức

323. Ngô Anh Văn, TS Vật lý tại University of Southern California, Hoa Kỳ

324. An Le, doanh nhân, Hoa Kỳ

325. Nguyễn Hướng Đạo, sinh viên, Hà Nội

326. Phêrô Nguyễn Văn Khải, linh mục dòng Chúa Cứu thế, Italia

327. Tiêu Quốc Phong, thường dân, Hoa Kỳ

328. Trần Quốc Thuận, công nhân hưu trí, Hoa Kỳ

329. Ngô Cao Chi, kỹ sư điện (BSEE) về hưu, Hoa Kỳ

330. Huyền Lâm, nhà thơ, Hoa Kỳ

331. Tony Huynh, kỹ sư Điện tử, Hoa Kỳ

332. Nguyên Xi, Pháp

333. Vi Nhân Nghĩa, kỹ sư, Quảng Ninh

334. Nguyễn Hòa, nghỉ hưu, Hoa Kỳ

335. Võ Văn Việt, Hà Nội

336. Bùi Minh Vũ, nhân viên xuất nhập khẩu, Quảng Ngãi

337. Ngo Bong, hưu trí, Australia

338. Phay Van, blogger, Biên Hòa

339. Lê Đoàn Thể, Hà Nội

340. Phạm Đình Dương, Australia

341. Nguyễn N. Sơn, kỹ thuật viên điện lạnh, Hoa Kỳ

342. Bùi Ngọc Mai, nội trợ, TP HCM

343. Nguyễn Văn Tường, kỹ sư, Hà Nội

344. Nguyễn Văn Định, kinh doanh tự do, Đăk Nông

345. Lương Đình Dzụ, TS, chuyên gia, Hoa Kỳ

346. Nguyễn Văn Dũng, CHLB Đức

347. Nguyễn Minh Quang, thợ hàn, Canada

348. Phaolô Trần Minh Hải, linh mục Công giáo, Hàn Quốc

349. Dương Tùng, nông dân, Bình Dương

350. Dan Dao, nghỉ hưu, Hoa Kỳ

351. Minh Khoa Thi Vo, công nhân, Hoa Kỳ

352. Vo Nhan Tri, TS, kinh tế gia, Pháp

353. Phan Rick, kỹ sư, Canada

354. Trần Nam, nông dân, An Giang

355. Nguyễn Công Thanh, thợ cơ khí, TP HCM

356. Đoàn Văn Tuấn, Hoa Kỳ

357. Nguyễn Thanh Trang, nguyên Chủ tịch Ban Vận động thành lập Đài Á châu Tự do và Trưởng ban Phối hợp Mạng lưới Nhân quyền Việt Nam, Hoa Kỳ

358. Nguyễn Quang Trữ, kỹ sư, hưu trí, Hải Dương

359. Lê Văn Hiệu, kỹ sư, TP HCM

360. Trần Xuân Quý, kế toán, TP HCM

361. Nguyễn Hữu Tuyến, kỹ sư hưu trí, TP HCM

362. Nguyễn Thuyết, công chức hồi hưu, Hoa Kỳ

363. Bùi Trọng Thân, kỹ sư Hóa học, Hoa Kỳ

364. Trần Yên Hòa, nhà văn, Hoa Kỳ

365. Vũ Minh Đăng, sinh viên y khoa, Hoa Kỳ

366. Đoàn Đức Giáp, dentist, Hoa Kỳ

367. Pham Văn Bình, pharmacist, Hoa Kỳ

368. Duc Nguyen, Hoa Kỳ

369. Trần Tư Bình, giáo viên, Australia

370. Trần Hữu Kham, thương binh mù, cựu tù chính trị Côn Đảo, TP HCM

371. Thận Nhiên, free-lance writer, Hoa Kỳ

372. Bùi Chí Vinh, nhà thơ, nhà văn, cựu biên tập viên trang Văn nghệ báo Tuổi Trẻ thời kỳ đầu tiên 1975 -1977

373. Trần Phong, Aircraft-Technik, Australia

374. Trần Tuấn Lộc, cử nhân Luật & cử nhân Kinh tế, TP HCM

375. Lã Việt Dũng, kỹ sư tin học, Hà Nội

376. Lê Tuấn Huy, TS, TP HCM

377. Nguyễn Văn Trì, Đồng Nai

378. Thùy Linh, nhà văn, Hà Nội

379. Đông Xuyến, bác sĩ tâm lý, Hoa Kỳ

380. Nguyễn Minh Tâm, nội trợ, CHLB Đức

381. Hoàng Long, phóng viên, Bỉ

382. Queta Bui, Hoa Kỳ

383. Pham Hong Hai, TP HCM

384. Nguyễn Nguyên Khải, công dân, Hải Phòng

385. Nguyễn Văn Hùng, linh mục, Giám đốc Văn phòng Trợ giúp Công nhân, Cô dâu Việt Nam tại Đài Loan, Đài Loan

386. Nguyễn Duy Tùng, Thanh Hóa

387. Hoàng Thị Hà, giáo viên, hưu trí, Hà Nội

388. Đỗ Thái Sơn, kỹ sư, Hoa Kỳ

389. Phạm Diễm Hương, Hoa Kỳ

390. Nguyen Van Thanh, Hà Nội

391. Vũ Thị Bích, hưu trí, Pháp

392. Vũ Đình Kh, nhà văn, Canada

393. Nguyễn Quốc Ân, nguyên cựu sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam, Hà Nội

394. Trần Phúc Châu, buôn bán, CHLB Đức

395. Trần Văn Bang, kỹ sư, TP HCM

396. Nguyễn Văn Thành, Nghệ An

397. Phạm Hải Hồ, TS, CHLB Đức

398. Ngo Kim Dung, bác sĩ, Pháp

399. Lương Đình Cưởng, Tổng biên tập báo điện tử NguoiViet.de, CHLB Đức

400. Tran Van Loc, kỹ sư Hóa học, Australia

401. Nguyễn Minh Cần, nhà báo tự do, Nga

402. Phạm Thị Lâm, cán bộ hưu trí, Hà Nội

403. Nguyễn Thành Trung, kỹ sư Công nghệ Thông tin, Đồng Nai

404. Phan Thế Vấn, bác sĩ, TP HCM

405. Võ Văn Ái, nhà văn, nhà nghiên cứu, Pháp

406. Nguyễn Quốc Thản, kỹ sư, Nhật Bản

407. Trần Thị Thanh Tâm, nội trợ, Ba Lan

408. Sy Nguyen, Hoa Kỳ

409. Nguyễn Cảnh Hoàn, nguyên Chủ tịch Hội người Việt vùng Mansfeld-Südharz, CHLB Đức

410. Nguyễn Lưu, Hà Lan

411. Nguyễn Khuê Tú, sinh viên, Canada

412. Nguyễn Đặng Mỹ, Canada

413. Nguyễn Văn Nghi, TS, Hà Nội

414. Nguyễn Văn Nghiêm, nguyên giảng viên Đại học Giao thông Vận tải, Hà Nội

Đợt 3:

415. Trần Ngọc Báu, về hưu, Thụy Sĩ

416. Lê Thị Thanh Bình, doanh nhân, CHLB Đức

417. Trương Bá Thụy, dược sĩ, TP HCM

418. Tran Ngoc Thai, Hoa Kỳ

419. Tran Thi Duc, nội trợ, Canada

420. Vũ Ngọc Thuấn, CHLB Đức

421. Do Nhu Hang, Canada

422. Trần Đắc Lộc, cựu giảng viên Đại học Khoa học Huế, CH Czech

423. Nguyễn Xuân Thịnh, giáo viên, TP HCM

424. Lê Phú Nhuận, Hoa Kỳ

425. Đặng Thế Hải, Hà Nội

426. Lê Quang Hưng, kinh doanh, TP HCM

427. Nguyễn Sỹ Phương, TS, CHLB Đức

428. Trần Thạch Linh, họa sĩ, Hà Nội

429. Nguyễn Hữu Giải, linh mục, Huế

430. Phan Văn Lợi, linh mục, Huế

431. Dao Quang Huy, kinh doanh, CH Czech

432. Tran Nguyen, sinh viên, Canada

433. Đỗ Thành Liêm, Kỹ Sư, Nha Trang

434. Hồ Trung Nghĩa, Canada

435. Duy Thắng, Hà Nội

436. Nguyễn Quyền, công nhân, CHLB Đức

437. Hồng Sa Ngạn, giáo viên, Lai Châu

438. Nguyen Anh Nhon, Hà Lan

439. Nguyễn Quốc Dũng, giảng viên đại học, CHLB Đức

440. Pham Ky Dang, làm thơ, dịch thuật, hành nghề tự do, CHLB Đức

441. Giêrađô Nguyễn Nam Việt, linh mục, Nghệ An

442. Đặng Thanh Quý, nhân viên công ty Boeing, Hoa Kỳ

443. Nguyễn Mậu Cường, giảng viên trường Đại học Agostinho Neto, Angola

444. Hugo Nguyen, họa sĩ, Hoa Kỳ

445. Cao Quang Nghiệp, giảng viên đại học Hamburg, CHLB Đức

446. Võ Quang Tu, hưu trí, Canada

447. Hồ Trọng Đễ, kỹ sư Cơ khí, TP HCM

448. Trần Thị Như Thủy, nghiên cứu viên, Canada

449. Nguyễn Kiến Phước, nguyên ủy viên Ban biên tập báo Nhân dân, đã nghỉ hưu, TP HCM

450. Đào Minh Châu, Senior Programme Officer, Hà Nội

451. Phan Quang Việt, kỹ sư, Australia

452. Dương Hồng Lam, kỹ sư, đã hưu trí, TP HCM

453. Nguyễn Văn Ngọc, hưu trí, Khánh Hòa

454. Đỗ hữu Trí, tài xế, Nha Trang

455. Nguyễn Thái Hùng, kỹ sư, Nghệ An

456. Nguyễn Tiến Dũng, kinh doanh, Nghệ An

457. Nguyễn Thu Nguyệt ,giảng viên hưu trí, TP HCM

458. Nguyễn Quang Vinh, cán bộ Bộ Quốc phòng, Hà Nội

459. Nguyễn Văn Hùng, nguyên kiện tướng bóng đá, tuyển thủ quốc gia, Hà Nội

460. Bùi Việt Sơn, hưu trí, Hà Nội

461. Phan Thanh Hồng, sinh viên, TP HCM

462. Hoàng Minh Tuấn, kỹ sư, TP HCM

463. Dương Quốc Huy, cựu chiến binh, Hà Nội

464. Trần Đình Sơn Cước, luật gia, nguyên Hội viên Hội Luật gia TP HCM, Hoa Kỳ

465. Dương Sanh, cựu giáo viên, Khánh Hòa

466. Duong Le, Engineer, Hoa Kỳ

467. Nguyễn Hữu Tế, hưu trí, TP HCM

468. Đào Tấn Anh Trúc, thợ điện, Pháp

469. Nguyen Van Cat, hội viên Hội Cựu chiến binh, TP HCM

470. Đào Công Tiến, PGS, nguyên Hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế TP HCM, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của thủ tướng, TP HCM

471. Nguyen Kim Chi, hưu trí, Bỉ

472. Hoàng Ngọc Diệp, quản trị, Australia

473. Trương Văn Tài, TP HCM

474. Hàng Tấn Phát, Nha Trang

475. Nguyễn Văn Phượng, Lai Châu

476. Trần Tiến Dũng, nhà thơ, TP HCM

477. Hoàng Ngọc Diêu, kỹ sư, Australia

478. Nguyễn Ngọc Điệp, nhân viên kỹ thuật điện tử, Bỉ

479. Lê Bá Diễm Chi (Song Chi), nhà báo độc lập, đạo diễn phim, Na Uy

480. Bùi Quang Thắng, Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh, Hà Nội

481. Mai Văn Tuất, xây dựng công nghiệp, TP HCM

482. Đoàn Phú Hòa, chuyên viên tư vấn, CH Czech

483. Nguyễn Minh Sang, nông dân, Bắc Giang

484. Trần Anh, nhà thơ, nhà giáo, Khánh Hòa

485. Nguyễn Thanh Quan, nội trợ, TP HCM

486. Đỗ Thành Nhân, MBA, Công nghệ Thông tin, Quảng Ngãi

487. Lê Hoài Như, nội trợ, Hoa Kỳ

488. Nguyễn Thiết Thạch, lao động tự do, TP HCM

489. Nguyễn Văn Muôn, nguyên cán bộ Tuyên huấn Trung ương Đoàn Thanh niên thuộc Trung ương cục Miền Nam

490. Hồ Hiếu, nguyên chánh văn phòng Ban Dân vận Thành ủy TP HCM, TP HCM

491. Phan Văn Thuận, giám đốc Công ty TNHH Phú An Định, TP HCM

492. Đoàn Văn Phương, nguyên cán bộ Ban Giao bưu thuộc Trung ương cục Miền Nam, TP HCM

493. Lương Văn Liệt, nguyên cán bộ Thanh niên Xung phong, nguyên cán bộ chi cục Thuế TP HCM

494. Nguyễn Hữu Phước, nguyên cán bộ Ban Tuyên huấn Trung ương cục Miền Nam, nhà báo, TP HCM

495. Ngô Đình Hùng, kỹ sư, TP HCM

496. Nguyễn Vĩnh Tuyên, kỹ sư điện, Tuyên Quang

497. Đức Long, TS, bác sĩ, TP HCM

498. Lê Văn Oanh, kỹ sư xây dựng, Hà Nội

499. Nguyễn Văn Duyên, kỹ sư, Hà Nam

500. Lê Văn Dung, buôn bán, TP HCM

501. Trịnh Hâm, kế toán viên, Đồng Nai

502. Ngô Sách Thân, nhà giáo nghỉ hưu, Bắc Giang

503. Phan Văn Thành, sinh viên, TP HCM

504. Hồ Đại Hiệp, TP HCM

505. Nguyễn An Liên, công nhân, Đà Nẵng

506. Bùi Trần Đăng Khoa, luật sư, TP HCM

507. Vũ Minh Trí, kỹ sư cơ khí, Hà Nội

508. Phạm Hữu Lê Quốc Phục, kinh doanh, Đà Nẵng

509. Le Hung Dung, kinh doanh, CH Czech

510. Đỗ Xuân Khôi, TS, Hà Nội

511. Thái Văn Đô, Cử nhân, Computer Science, Hoa Kỳ

512. Trần Khắc Chuẩn, sinh viên, Bình Dương

513. Nguyễn Văn Vĩnh, hưu trí, Nha Trang

514. Nguyen Huu Thu, kỹ sư xây dựng, Pháp

515. Đỗ Minh Tuấn, nhà thơ, đạo diễn, Hà Nội

516. Nguyễn Hải Tùng, kỹ sư điện, Hoa Kỳ

517. Bùi Khanh, kỹ sư điện toán, Hoa Kỳ

518. Nguyễn Đức Nhuận, GS TS, nguyên giám đốc Trung tâm SEDET (CNRS-Université Paris Diderot), hưu trí, Pháp

519. Lưu Văn Vịnh, doanh nhân, Hải Dương

520. Chân Phương, nhà thơ và dịch giả, Hoa Kỳ

521. Nguyễn Cương, sĩ quan Quân đội nghỉ hưu, Hải Phòng

522. Đào Đình Bình, kỹ sư xây dựng, cựu chiến binh, nghỉ hưu, Hà Nội

523. Trần Quốc Hùng, cựu giáo viên, TP HCM

524. Nguyễn Hồng Đức, kỹ sư, Hà Nội

525. Nguyễn Đức Việt, chuyên viên Công nghệ Thông tin, Australia

526. Nguyễn Đình Danh, giáo viên, Đak Lak

527. Lê Công Giàu, nguyên Phó Tổng Giám đốc Saigon Tourist, Giám đốc Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư TP HCM (ITPC), TP HCM

528. Châu Kỳ, Chemical Engineer, Hoa Kỳ

529. Phan Văn Song, nguyên Quyền HIệu trưởng trường THPT Chuyên Bến Tre, Australia

530. Nguyễn Vũ, kỹ sư, hành nghề tự do, TP HCM

531. Bùi Văn Phú, giáo sư Đại học Cộng đồng, nhà báo tự do, Hoa Kỳ

532. Thế Dũng, nhà văn, nhà thơ, CHLB Đức

533. Doãn Kiều Anh, kỹ sư, TP HCM

534. Văn Sĩ Hiền, làm nghề tự do, Hà Nội

535. Pham Ngoc Hao, TP HCM

536. Ngô Đắc Lũy, mục sư, TS Ngôn ngữ học, Thái Lan

537. Nguyễn Việt Nữ, luật gia, ký giả, Hoa Kỳ

538. Nguyễn Thu Trâm, Thái Lan

539. Trần Thị Thúy Lan, nhân viên văn phòng, Hà Nội

540. Nguyễn Lệ Thúy, giám đốc doanh nghiệp, An Giang

541. Lê Hồng Hà, công nhân, Hoa Kỳ

542. Phạm Thanh Sơn, kinh doanh tự do, Hà Nội

543. Hoàng Quý Thân, PGS TS, cán bộ hưu trí, Hà Nội

544. Lê Hữu Minh Tuấn, cử nhân Sử, Quảng Nam

545. Nguyễn Sỹ Đáng, kiến trúc sư, Australia

Đợt 4:

546. Phaolô Nguyễn Thái Hợp, Giám mục Giáo phận Vinh

547. Vũ Ngọc Liễn, nhà nghiên cứu tuồng cổ, Quy Nhơn

548. Lê Nguyên Long, Hà Nội

549. Tran Van Thanh, công nhân, Pháp

550. Tran Truc Mai, sinh viên, Pháp

551. Tống Đình Huân, công nhân, Bình Thuận

552. Trịnh Ngọc Khiết, TP HCM

553. Nhật Tuấn, nhà văn, TP HCM

554. Lê Hữu Chính, Canada

555. Trần Trung Sơn, TS, giảng viên trường SQKQ, Nha Trang

556. Lưu Hồng Thắng, công nhân cơ khí, Hoa Kỳ

557. Nguyen Huu Loc, công nhân, TP HCM

558. Phạm Hoàng Phiệt, giáo sư Y học, nghỉ hưu, TP HCM

559. Trần Quốc Túy, kỹ sư Hóa, hưu trí, Hà Nội

560. Vũ Trọng Hải, du học sinh, Nhật Bản

561. Lê Khánh Hùng, TS, Công nghệ Thông tin, Hà Nội

562. Nguyễn Văn Tạc, giáo viên về hưu, Hà Nội

563. Nguyen Xuan Tinh, kinh doanh, Phú Yên

564. Trương Thị Quí, bút danh Nguyệt Lâm, TP HCM

565. Nguyễn Thành Long, cựu binh, TP HCM

566. Y Thuyen Bya, nông dân, Dak Lak

567. Đỗ Khắc Hà, chủ doanh nghiệp, Hà Nội

568. Nguyễn Quốc Hùng, doanh nhân, Hà Nội

569. Lê Thanh Hiệp, TP HCM

570. Hoang Huu Cuong, CHLB Đức

571. Lê Minh Hiếu, cử nhân kinh tế, TP HCM

572. Vũ Xuân Tửu, nhà văn, Tuyên Quang

573. Dat Nguyen, engineer, Hoa Kỳ

574. Nguyễn Trát, cựu chiến binh E25 Công binh, MT479, TP HCM

575. Nguyễn Thị Thanh Thanh, thợ may, Đồng Nai

576. Vũ Ngọc Thanh, thợ hàn, Hải Phòng

577. Nguyễn Thị Kim Thanh, ngân hàng, Khánh Hòa

578. Ngô Thị Tuyết Nhung, tiểu thương, Nha Trang

579. Đinh Thúy Hằng, thạc sĩ kinh tế và tài chính, Pháp

580. Peter Thanh Vũ, công nhân, Hoa Kỳ

581. Hoàng Hoàng Mai, Hà Lan

582. Đỗ Quang Tuyến, kỹ sư, Hoa Kỳ

583. Nguyễn Văn Mẫn, kỹ sư nông nghiệp, TP HCM

584. Trần Văn Thiện, kỹ sư xây dựng, Hà Nội

585. Hanh Tran, Library Technician, Australia

586. To Minh Chi, pensioner, Australia

587. Minh Tran, plumber, Australia

588. Thao Nguyen, Australia

589. Hoa Nguyen, student, Australia

590. Phuong Tran, student, Pháp

591. Tallys Thu Tran, accountant, Pháp

592. Ngô Khiết, công dân tự do, TP HCM

593. Trịnh Quốc Khanh, kỹ sư, Hà Nội

594. Nguyễn Văn Lịch, cựu chiến binh, đã nghỉ hưu, Hà Nội

595. Chu Mạnh Chi, nguyên giảng viên trường ĐHVH, TP HCM

596. Do Van Ky, cử nhân, Nam Định

597. Nguyễn Đào Trường, nhà thơ tự do, Hải Dương

598. Phạm Phú Cường, kỹ sư Địa chất công trình, Hà Nội

599. Nguyễn Hữu Úy, TS, kỹ sư Hóa công nghệ, Hoa Kỳ

Đợt 5:

600. Lương Văn Điền, Graphics Designer, Huế

601. Joseph Le, Úc

602. Vũ Quốc Ngữ, thạc sỹ, nhà báo tự do, Hà Nội

603. Nguyễn Thái Minh, Thái Nguyên

604. Trần minh Thảo, viết văn, Lâm Đồng

605. Nguyễn Việt Hùng, blogger, Hà Nội

606. Nguyễn Hữu Trung, kỹ sư địa chất, Hà Nội

607. Mai Thanh Quân, TP HCM

608. Bùi Việt Hà, công ty Công nghệ Tin học Nhà trường, Hà Nội

609. Phí Thị Kim Chung, nghiên cứu sinh, Hàn Quốc

610. Trần Việt Thắng, thạc sĩ, Hà Nội

611. Nguyễn Bá Toàn, kỹ sư, đã nghỉ hưu, Hà Nội

612. Ngô Kỳ, Hà Nội

613. Nguyễn Xuân Liên, giám đốc Bảo tàng Chiến tranh ngoài trời Vực Quành, Quảng Bình

614. Le Ha, CHLB Đức

615. Hoang Hoa, cuu chien binh, CHLB Đức

616. Nghiêm Sĩ Cường, cử nhân kinh tế, Hà Nội

617. Võ Đức Hiệu, giáo viên, TP HCM

618. Dương Tấn Phước, nhân viên văn phòng, TP HCM

619. Nguyễn Thanh Chuyền, kỹ sư nông nghiệp, Hải Dương

620. Trần Khang Thụy, giám đốc Trung tâm Nghiên cứu & Ứng dụng Khoa học Kinh tế, thuộc trường Đại học Kinh tế TP HCM

621. Hồ Văn Định, công nhân, TP HCM

622. Vu Hai Long, TSKH, Viện NL NT VN, nghỉ hưu, TP HCM

623. Nguyễn Thanh Xuân, CNTT, TP HCM

624. Nguyen Van Đưc, TP HCM

625. Nguyễn Chí Thành, TS, Trung tâm Quốc gia NCKH (CNRS), Pháp

626. Nguyễn Nam Sơn, kinh doanh, TP HCM

627. Đỗ Xuân Thuần, tư vấn bảo hiểm, TP HCM

628. Huỳnh Thị Thu, kế toán, Đồng Nai

629. Nguyễn Huy Tường, CNTT, Vũng Tàu

630. Bùi Đông Chanh, dạy học, Hà Nội

.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét